Scholar Hub/Chủ đề/#nhà cao tầng/
Nhà cao tầng là một loại kiến trúc có nhiều tầng và chiều cao lớn, thường được xây dựng để cung cấp không gian sống, làm việc hoặc thương mại cho nhiều người tr...
Nhà cao tầng là một loại kiến trúc có nhiều tầng và chiều cao lớn, thường được xây dựng để cung cấp không gian sống, làm việc hoặc thương mại cho nhiều người trên một diện tích nhỏ. Các nhà cao tầng thường được xây dựng với sự hỗ trợ của khung xương bê tông và kết cấu thép để đảm bảo khả năng chịu tải và ổn định của tòa nhà. Các tòa nhà cao tầng thường phổ biến trong các thành phố đông đúc, nơi không gian đất hạn chế và nhu cầu về không gian sống và làm việc lớn.
Nhà cao tầng là các công trình xây dựng có nhiều tầng với chiều cao lớn, thường từ 10 tầng trở lên. Chúng được thiết kế để có thể chứa được nhiều căn hộ, văn phòng, cửa hàng và dịch vụ khác nhau trên các tầng khác nhau.
Nhà cao tầng thường được xây dựng với các vật liệu như bê tông, thép và kính để đảm bảo sự chắc chắn và an toàn cho cấu trúc. Khung xương nhà được xây dựng bằng bê tông cốt thép hoặc kết cấu thép để chịu được tải trọng và dao động từ môi trường bên ngoài.
Các tầng của nhà cao tầng thường được chia thành các căn hộ hoặc không gian làm việc riêng biệt, với các tiện ích chung như hành lang, thang máy, hệ thống điện và nước cung cấp, hệ thống thông gió và bảo đảm an toàn cháy nổ. Các căn hộ hoặc không gian làm việc có thể được thiết kế theo nhiều kiểu dáng và kích thước khác nhau để đáp ứng nhu cầu của người sử dụng.
Nhà cao tầng có lợi thế là tối ưu hóa sử dụng diện tích, đáp ứng nhu cầu về không gian sống và làm việc trong môi trường thành phố đông đúc. Chúng cho phép xây dựng nhiều căn hộ và văn phòng trên cùng một diện tích đất, tận dụng hiệu quả không gian và hạn chế sự lãng phí.
Tuy nhiên, việc xây dựng nhà cao tầng cũng đặt ra nhiều thách thức, bao gồm vấn đề về an ninh, quản lý, đảm bảo an toàn và tiện nghi cho cư dân, và quản lý tải trọng và cấu trúc của tòa nhà. Điều này yêu cầu sự phối hợp giữa kiến trúc sư, kỹ sư xây dựng và các chuyên gia liên quan để đảm bảo nhà cao tầng được xây dựng và vận hành một cách an toàn và hiệu quả.
Phần chi tiết hơn về nhà cao tầng bao gồm:
1. Thiết kế: Nhà cao tầng phải được thiết kế chịu đựng tải trọng lớn từ trọng lực, gió, độ rung, và các yếu tố khác của môi trường bên ngoài. Kiến trúc sư và kỹ sư xây dựng phải tính toán và chọn lựa vật liệu, kết cấu và bố trí tầng để đảm bảo tính ổn định, an toàn và chất lượng của tòa nhà.
2. Hệ thống cầu thang và thang máy: Nhà cao tầng phải có hệ thống cầu thang và thang máy cho người dân hoặc nhân viên di chuyển giữa các tầng. Đó là một yếu tố quan trọng trong thiết kế và phải đảm bảo được tính an toàn và hiệu quả trong việc di chuyển.
3. Hệ thống xử lý cháy nổ: Vì khả năng xảy ra cháy nổ cao trong các tòa nhà cao tầng, cần phải có hệ thống xử lý cháy nổ hiệu quả. Điều này bao gồm cung cấp đủ thiết bị phòng cháy và chữa cháy, hệ thống phát hiện sự cố cháy, lối thoát hiểm an toàn và hệ thống thông báo sớm cho cư dân hoặc nhân viên.
4. Quản lý dịch vụ: Nhà cao tầng thường có nhu cầu về quản lý dịch vụ như vệ sinh, bảo trì, quản lý tòa nhà, an ninh, quản lý rác và nước cấp và nguồn điện. Cần có một hệ thống quản lý chặt chẽ để đảm bảo những nhu cầu này được đáp ứng và duy trì trong tòa nhà.
5. An ninh: Vì số lượng người và tài sản quan trọng có thể tập trung trong nhà cao tầng, an ninh là một yếu tố quan trọng. Các hệ thống an ninh bao gồm CCTV, hệ thống kiểm soát truy cập, hệ thống báo động và các biện pháp bảo vệ khác để đảm bảo an toàn và bảo vệ tòa nhà.
Những yếu tố trên chỉ là một số ví dụ cơ bản về chi tiết trong thiết kế và xây dựng nhà cao tầng. Sự phức tạp và yêu cầu khác nhau trong phát triển một nhà cao tầng cụ thể có thể thay đổi tuỳ theo quy mô, mục đích sử dụng và các yếu tố khác.
Phân Tích Động Học Của Các Protein Đột Biến Somatic Của Thụ Thể Yếu Tố Tăng Trưởng Biểu Bì Cho Thấy Sự Nhạy Cảm Tăng Cao Đối Với Thuốc Ức Chế Tyrosine Kinase Thụ Thể Yếu Tố Tăng Trưởng Biểu Bì, Erlotinib Dịch bởi AI Cancer Research - Tập 66 Số 16 - Trang 8163-8171 - 2006
Tóm TắtChúng tôi chỉ ra rằng hai đột biến somatic thường gặp của thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR), L858R và một đột biến thiếu khung Del(746-750), thể hiện đặc tính enzym khác biệt so với EGFR loại hoang dã và có độ nhạy cảm khác nhau đối với erlotinib. Phân tích động học của các miền nội bào tinh chế của EGFR L858R và EGFR Del(746-750) cho thấy cả hai đột biến đều hoạt động nhưng có KM cao hơn cho ATP và Ki thấp hơn cho erlotinib so với thụ thể loại hoang dã. Khi được biểu hiện trong các tế bào NR6, một dòng tế bào không biểu hiện EGFR hoặc các thụ thể ErbB khác, cả hai đột biến đều phụ thuộc vào ligand để kích hoạt thụ thể, có thể kích hoạt các con đường tín hiệu hạ lưu của EGFR và thúc đẩy quá trình tiến trình chu kỳ tế bào. Như dự đoán từ phân tích động học, EGFR Del(746-752) nhạy cảm hơn với sự ức chế của erlotinib so với đột biến EGFR L858R. Các đặc tính khác cho thấy rằng các đột biến này thúc đẩy sự phát triển phụ thuộc vào ligand và không phụ thuộc vào giá đỡ, và các tế bào mang các thụ thể đột biến này hình thành khối u trong chuột bị suy giảm miễn dịch. Phân tích lysate khối u cho thấy khả năng hình thành khối u của các dòng tế bào EGFR đột biến có thể là do mẫu tự phosphoryl hóa EGFR đột biến khác biệt so với thụ thể loại hoang dã. Sự ức chế đáng kể sự phát triển khối u, ở chuột có thụ thể EGFR loại hoang dã, chỉ được quan sát ở các liều erlotinib gần mức liều tối đa có thể chịu đựng đối với chuột. Ngược lại, sự phát triển của các khối u đột biến bị ức chế bởi điều trị erlotinib ở khoảng một phần ba liều tối đa có thể chịu đựng. Những phát hiện này cho thấy các đột biến somatic EGFR trực tiếp ảnh hưởng đến cả độ nhạy cảm với erlotinib và sự biến đổi của tế bào. (Cancer Res 2006; 66(16): 8163-71)
Glucose cao ổn định và gián đoạn làm tăng apoptosis của tế bào nội mô thông qua sự sản xuất quá mức superoxide trong ty thể Dịch bởi AI Diabetes/Metabolism Research and Reviews - Tập 22 Số 3 - Trang 198-203 - 2006
Tóm tắtĐặt vấn đềCác nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng tình trạng hyperglycemia (đường huyết cao) làm tăng sản xuất gốc tự do, gây ra tổn thương oxy hóa, từ đó kích hoạt các con đường chết tế bào liên quan đến apoptosis và hoại tử. Tuy nhiên, sự tham gia khả thi của con đường này trong apoptosis của tế bào nội mô do hyperglycemia gây ra vẫn chưa được báo cáo.
Phương phápĐể xác minh mối liên hệ khả thi giữa sự sản xuất ROS (oxygen reactive species) trong ty thể và apoptosis do glucose cao ổn định và dao động gây ra, chúng tôi đã thêm SOD, MnTBAP và TTFA vào môi trường nuôi cấy tế bào HUVEC. Chúng tôi đã đo nitrotyrosine và 8OHdG như là các tham số stress oxy hóa và sự biểu hiện của Bcl-2 cùng với sự biểu hiện và hoạt động của Caspase-3 như là các chỉ số apoptosis.
Kết quảCác kết quả của chúng tôi cho thấy rằng, hyperglycemia, cả ở trạng thái ổn định hay dao động, đều làm tăng stress oxy hóa và apoptosis của tế bào nội mô thông qua việc sản xuất quá mức ROS ở cấp độ chuỗi vận chuyển điện tử trong ty thể.
Kết luậnViệc ngăn ngừa tổn thương oxy hóa trong ty thể dường như là một chiến lược điều trị quan trọng trong tương lai đối với bệnh tiểu đường. Bản quyền © 2006 John Wiley & Sons, Ltd.
Phương pháp HPLC‐PDA đơn giản và có độ phân giải cao để định lượng đồng thời các thuốc tê tại in vitro trong nghiên cứu tăng cường thấm qua niêm mạc miệng Dịch bởi AI Biomedical Chromatography - Tập 30 Số 6 - Trang 857-866 - 2016
Tóm tắtMột phương pháp HPLC‐PDA đơn giản, isocratic, có độ phân giải cao và nhanh chóng đã được phát triển và xác thực để định lượng đồng thời prilocaine (PCL) và lidocaine (LCL) hydrochlorides trong các nghiên cứu thấm qua niêm mạc miệng được thúc đẩy bởi iontophoresis in vitro. Một cột pha đảo C18 (250 mm x 4.6 mm, 3μm, 110Å) đã được sử dụng để phân tách sắc ký. Pha động gồm có acetonitrile: 0.1M dung dịch đệm phosphate sodium, pH 7.0 (1:1, v/v), cộng với 0.05% (v/v) diethylamine. Tốc độ dòng isocratic được thiết lập ở 1 mL/phút và bước sóng phát hiện là 203 nm. PCL và LCL lần lượt được eluate sau 8.9 phút và 13 phút, và các thông số phù hợp của hệ thống nằm trong khoảng chấp nhận được. Phương pháp này có tính chọn lọc, nhạy cảm, chính xác, hiệu quả và mạnh mẽ, tạo ra một đồ thị tuyến tính trong khoảng nồng độ từ 0.25 đến 10 µg/mL. Ứng dụng của phương pháp này được chứng minh bằng sự tăng cường đáng kể thấm của PCL và LCL với việc thực hiện iontophoresis (1 mA/cm2 trong 1 giờ) qua niêm mạc thực quản heo đã được tách biệt. Khối lượng của thuốc được giữ lại trong niêm mạc cũng tăng lên với việc áp dụng dòng điện. Bản quyền © 2015 John Wiley & Sons, Ltd.
Đặc điểm lâm sàng chất lượng giấc ngủ ở bệnh nhân cao tuổi tăng huyết ápRối loạn giấc ngủ là nguyên nhân quan trọng làm giảm khả năng kiểm soát huyết áp và là yếu tố dự báo về trầm cảm và ý định tự sát ở người cao tuổi. Để có được cái nhìn tổng quát về đặc điểm lâm sàng chất lượng giấc ngủ, một khảo sát cắt ngang được thực hiện dựa trên theo thang đo PSQI cho 306 bệnh nhân nội trú. Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 75,26 ± 8,44 tuổi, nữ giới chiếm 70,3%. Tỷ lệ chất lượng giấc ngủ kém là 83,3%. Về lâm sàng, thời lượng ngủ trung bình của bệnh nhân là 5,0 ± 1,9 giờ mỗi đêm, hiệu quả giấc ngủ dưới 65% chiếm 45,8%. Các vấn đề phổ biến gây gián đoạn giấc ngủ là tỉnh dậy lúc nửa đêm (92,5%), thức dậy đi vệ sinh (92,2%), không thể ngủ được trong vòng 30 phút (88,2%) và khoảng ½ bệnh nhân gặp rối loạn chức năng ban ngày. Các bác sỹ lâm sàng cần tầm soát, điều trị rối loạn giấc ngủ bên cạnh kiểm soát tốt huyết áp, nhằm nâng cao sức khỏe thể chất và tinh thần cho bệnh nhân.
#chất lượng giấc ngủ #tăng huyết áp #bệnh nhân cao tuổi
KHẢO SÁT ĐỘC TÍNH CẤP VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG HẠ ĐƯỜNG HUYẾT CỦA CAO HOA TRÀ HOA VÀNG (Camellia flava) TRÊN MÔ HÌNH GÂY TĂNG ĐƯỜNG HUYẾT TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG BẰNG ALLOXANMục tiêu: Nghiên cứu khảo sát độc tính cấp và đánh giá tác dụng hạ đường huyết của cao hoa trà hoa vàng (Camellia flava) trên mô hình gây tăng đường huyết ở chuột nhắt trắng cái bằng alloxan (Triton WR1339, 60 mg/kg, i.v.). Đối tượng và phương pháp: Cao đặc được chiết xuất từ hoa trà hoa vàng (THV) Camellia flava (Pitard) Sealy, họ Trà (Theaceae) cung cấp bởi công ty CPĐTTM Trường Dương. Độc tính cấp trên chuột được đánh giá theo hướng dẫn của quyết định 141/QĐ-K2ĐT. Tác dụng hạ đường huyết của cao hoa THV được khảo sát trên mô hình chuột nhắt trắng cái gây tăng đường huyết bằng alloxan tiêm tĩnh mạch (IV). Các chuột sau khi tiêm alloxan liều 60 mg/kg có chỉ số đường huyết ≥ 200 mg/dL được chia ngẫu nhiên vào 7 nhóm, bao gồm: nhóm sinh lý, nhóm bệnh, nhóm chứng dương và 4 nhóm điều trị với các liều 0,22; 0,66; 1,09 và 2,19 (g/kg). Kết quả: Các nhóm chuột uống cao chiết hoa THV liều 0,66; 1,09 và 2,19 (g/kg) cho tác dụng hạ đường huyết rõ rệt. Kết luận: Cao chiết hoa THV Camellia flava có tác dụng hạ đường huyết trên mô hình chuột nhắt trắng cái gây tăng đường huyết bằng alloxan.
#đái tháo đường #cao hoa trà hoa vàng Camellia flava #alloxan #chuột nhắt trắng #tiêm tĩnh mạch.
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ GNSS-RTK trong thi công xây dựng nhà siêu cao tầng ở Việt NamNội dung của bài báo trình bày về kết quả nghiên cứu ứng dụng công nghệ GNSS-RTK để bố trí thi công xây dựng công trình nhà siêu cao tầng ở Việt Nam. Cơ sở lý thuyết của giải pháp kỹ thuật này và kết quả đo đạc thực nghiệm nhằm đánh giá khả năng ứng dụng của công nghệ GNSS-RTK trong quá trình đảm bảo thi công các công trình xây dựng nhà cao tầng và siêu cao tầng ở nước ta.
Lựa chọn hướng nhà trong thiết kế chung cư cao tầng tại Đà Nẵng theo hướng kiến trúc bền vữngNhững năm gần đây, Kiến trúc bền vững đã trở thành xu hướng phát triển mạnh mẽ của kiến trúc thế giới. Trong khi đó, lựa chọn hướng (phương vị) cho công trình là bước thiết kế có vai trò quan trọng và ảnh hưởng lớn đến tính bền vững cho công trình nói chung và chung cư cao tầng nói riêng.
Nghiên cứu này tập trung vào việc chọn hướng cho công trình chung cư cao tầng tại Đà Nẵng nhằm khai thác hiệu quả điều kiện tự nhiên, với hai yếu tố cơ bản nhất là bức xạ mặt trời và gió. Bằng cách phân tích dữ liệu thống kê, thực hiện các mô phỏng gió bằng phương pháp CFD, bài báo đã làm rõ ảnh hưởng và đề xuất lựa chọn hướng nhà tối ưu cho mục đích nói trên. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra những hướng có lợi nhất cho chung cư cao tầng ở Đà Nẵng theo hướng kiến trúc bền vững.
Hiệu quả giảm chấn khi áp dụng gối con lắc một mặt trượt ma sát SFP cho nhà nhiều tầng chống động đấtĐã có nhiều giải pháp được áp dụng nhằm làm giảm ảnh hưởng gia tốc nền của các trận động đất đối với công trình, đặc biệt các công trình xây dựng cao tầng và có khối lượng lớn. Bài báo sẽ giới thiệu một giải pháp cấu tạo những gối cách chấn đặt tại chân của các cột công trình nhà cao tầng với mục đích cách ly công trình với tải trọng do động đất gây ra. Gối con lắc một mặt trượt ma sát (SFP) được sử dụng trong nghiên cứu này. Kết quả nghiên cứu sẽ khảo sát về: cấu tạo kích thước của gối sao cho đảm bảo yếu tố kiến trúc và hiệu quả giảm chấn đối với: lực cắt, vận tốc, gia tốc và chuyển vị của các tầng trong trường hợp có và không sử dụng gối SFP. Ngôn ngữ lập trình Matlab và phương pháp Runge-Kutta được áp dụng để giải hệ phương trình vi phân chuyển động của hệ cho ta hiệu quả giảm chấn của từng trường hợp nghiên cứu đối với mô hình nhà cao tầng.
#điều khiển bị động #gối con lắc ma sát một mặt trượt #kết cấu chống động đất #nhà cao tầng #gối cao su lõi chì #cách chấn đáy
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH TUÂN THỦ SỬ DỤNG THUỐC VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA BỆNH NHÂN CAO TUỔI TĂNG HUYẾT ÁP ĐANG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ NĂM 2022-2023Đặt vấn đề: Tăng huyết áp là nguyên nhân chính gây tử vong sớm trên toàn thế giới. Tuân thủ sử dụng thuốc là yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành công của điều trị. Tìm hiểu về tuân thủ sử dụng thuốc trên bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp là vấn đề cần được quan tâm. Mục tiêu nghiên cứu: (1) Xác định tỷ lệ tuân thủ sử dụng thuốc của bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2022-2023; (2) Xác định một số yếu tố liên quan đến tuân thủ sử dụng thuốc của bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích tiến hành trên 358 bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ 9/2022-2/2023. Đánh giá tuân thủ sử dụng thuốc dựa trên bộ câu hỏi của Morisky. Số liệu được thu thập, xử lý bằng phần mềm Excel 2016 và SPSS 26.0. Kết quả: Tỷ lệ tuân thủ sử dụng thuốc là 70,1%. Các yếu tố như nhóm tuổi, nghề nghiệp, trình độ văn hóa, kinh tế gia đình, thời gian mắc bệnh, tiền sử gia đình mắc tăng huyết áp và bệnh mắc kèm có liên quan đến tuân thủ sử dụng thuốc trên bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp (p<0,05). Kết luận: Bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp có tỷ lệ tuân thủ sử dụng thuốc khá cao. Việc xác định các yếu tố liên quan đến tuân thủ sử dụng thuốc tăng huyết áp giúp nhân viên y tế đưa ra hướng điều trị thích hợp cho bệnh nhân.
#Tăng huyết áp #bệnh nhân cao tuổi ngoại trú #tuân thủ sử dụng thuốc #yếu tố liên quan
Bù vênh co ngắn trong thi công nhà cao tầng BTCT bằng phương pháp bù co di chuyển tối ưuTạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng (TCKHCNXD) - ĐHXDHN - Tập 14 Số 5V - Trang 66-76 - 2020
Bài báo này trình bày một phương pháp bù co tối ưu để giảm thiểu sự vênh co giữa các cấu kiện thẳng đứng trong nhà cao tầng. Phương án bù co tối ưu theo từng nhóm tầng được xác định thông qua việc giải tuần tự một chuỗi các bài toán tối ưu. Phương pháp đề xuất có tên gọi là Bù co di chuyển tối ưu được áp dụng để tính toán bù co cho công trình Tòa nhà Lotte Center tại Hà Nội. Các kết quả của phương pháp này được so sánh với kết quả tính toán theo hai phương pháp khác bao gồm phương pháp Bù co gộp nhóm đều và phương pháp Bù co gộp nhóm di chuyển. Kết quả phân tích cho thấy, phương pháp đề xuất có thể cho ra số nhóm bù co ít hơn so với hai phương pháp còn lại.
Từ khóa:
nhà cao tầng; co ngắn cột; bù vênh co; tối ưu hóa; bù co di chuyển tối ưu.